1. Đồng chí:  Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Trưởng phòng Tư pháp  thành phố SĐT: 0388.669.603

2. Đồng chí: Lê Tuấn Phong - Phó Chánh Thanh tra SĐT: 

I. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra thành phố là cơ quan chuyên môn trực tiếp tham mưu cho UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nai, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang.
2. Nguyên tắc hoạt động
- Tuân thủ thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình công tác và Quy chế làm việc của đơn vị.
- Đề cao sự phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc đảm bảo dân chủ minh bạch theo đúng phạm vi, chức trách, nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ với tư cách là cơ quan chuyên môn phụ trách ngành, lĩnh vực. Những công việc vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, kế hoạch về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Tham mưu triển khai thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường.
7. Về công tác thanh tra:
7.1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
7.2. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao;
7.3 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
8.1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8.2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố.
8.3. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được giao;
8.4. Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết lại theo quy định.
8.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8.6. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về công tác phòng, chống tham nhũng:
9.1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã, phường và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
9.2. Phối hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
9.3. Tiến hành xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập, định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
9.4. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Thanh tra thành phố được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra tỉnh.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế của Thanh tra thành phố
1. Thanh tra thành phố có 01Chánh Thanh tra và không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
1.1. Chánh Thanh tra thành phố là người đứng đầu cơ quan Thanh tra thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra thành phố.
1.2. Phó Chánh Thanh tra thành phố là người giúp Chánh Thanh tra thành phố và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Biên chế công chức của Thanh tra thành phố được UBND thành phố giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố được UBND tỉnh giao.
3. Hằng năm Thanh tra thành phố xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.